Lợi ích và tác hại của giun đất tới sản xuất và con người

Là một loại động vật rất quen thuộc với đời sống nông dân Việt Nam, hãy cùng Thế giới động vật tìm hiểu Lợi ích và tác hại của giun đất tới sản xuất và con người trong bài viết này nhé!

Lợi ích và tác hại của giun đất


1. Lợi ích của giun đất

Giun đất là động vật ruột khoang, không xương sống. Môi trường sống của chúng ở trong lòng đất, nhất là những nơi đất mát mẻ, có độ ẩm và tơi xốp. Thân của giun đất có nhiều đốt và có khả năng co giãn. Điều này giúp con vật chui rúc trong đất một cách dễ dàng. Bề mặt da của con giun đất khá mềm và ẩm ướt. Chúng hô hấp qua da. Thức ăn yêu thích của giun đất là mùn hữu cơ. Giun đất được phân thành ba nhóm lớn:


Giun đất phân hủy và xử lý chất thải nông nghiệp hiệu quả. Ảnh: Agroecologyaz

      Nhóm thứ nhất là giun đỏ hay còn gọi là giun ăn phân (trùn quế). Chúng ăn ở trên bề mặt đất, chủ yếu phân giải chất hữu cơ, chất thải của động vật, có tác dụng rất tốt trong việc phân hủy chất hữu cơ nhưng ít có tác dụng cải tạo thành phần cơ giới đất vì chủ yếu sinh sống ở trên bề mặt. Có hàm lượng dinh dưỡng cao nên được dùng làm thức ăn trong chăn nuôi và phân bón cho cây trồng. Các cơ sở nhân nuôi đa số đang tập trung cho nhóm giun đỏ này.

      Nhóm thứ hai là giun đào đất hay còn gọi là giun mồi câu, thường có kích thước lớn. Chúng ăn tất cả những gì trên đường chúng đào hang, kể cả chất hữu cơ và chất khoáng rồi thải phân trong đất. Nhóm này có vai trò quan trọng nhất trong cải tạo thành phần cơ giới đất, làm đất tơi xốp, giữ ẩm, thoát nước tốt. Nếu đất màu mỡ sẽ có thể có 300 đến 500 con giun đất/m2. Nói đến tác dụng trong nông nghiệp phải nói đến loài giun này. Khi giun đất làm đất tơi xốp, thoáng khí và phì nhiêu hơn thì cây trồng sẽ phát triển tốt hơn và cho năng suất cao hơn. Hệ vi sinh có lợi trong đất có hoạt động sinh học cao sẽ tiêu diệt các vi sinh gây bệnh và giúp cây trồng được bảo vệ tốt nhất.

      Trong chăn nuôi, giun đất là nguồn thức ăn rất tốt cho các loại gia súc, gia cầm như gà, vịt, lợn, trâu,…vì trong loài vật này có chứa tới 70% đạm thô nhưng lại không hề chứa các chất độc hại. Lượng protein có trong giun đất không hề thua kém so với protein có trong các loại thịt, cá. Ngoài ra theo tài liệu y học, một số loài trong nhóm trùn đào đất có chứa những hoạt chất có tác dụng phá huyết, chống co giật, kháng histamin, làm giãn mạch nội tạng và hạ áp chậm nhưng lâu dài, làm giãn phế quản và hạ cơn hen cấp, an thần và hạ thân nhiệt… Chính vì vậy chúng có tên trong thành phần của nhiều bài thuốc đông y (gọi là địa long).

      Nhóm thứ ba ít hơn là giun ăn khoáng. Chúng chủ yếu ăn khoáng chất trong đất, vai trò cải tạo đất không bằng nhóm giun đào hang.

      Như vậy có thể thấy, giun đất có vai trò rất lớn trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai sẽ trở nên màu mỡ, phì nhiêu hơn nhờ có giun đất.

      Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Lào Cai có nhiều cá nhân sử dụng kích điện để đánh bắt giun đất tại 5/9 huyện, thị xã, thành phố và có 17 cơ sở thu mua, sơ chế giun đất. Đây là hoạt động huỷ diệt giun đất và các vi sinh vật khác trong đất, làm giảm lượng đất canh tác gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng phát triển của cây trồng; cũng là hoạt động nguy hiểm, dễ gây tại nạn ảnh hưởng đến tính mạng con người.

       Duy trì và bảo vệ giun đất là cần thiết trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ngành nông nghiệp & PTNT tiếp tục phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan chuyên môn tăng cường tuyên truyền, ngăn chặn việc người dân kích giun đất. Tuyệt đối không sử dụng thiết bị kích điện, hóa chất để bắt giun đất; không tham gia thu mua, sơ chế giun đất.  Khuyến khích cộng đồng dân cư đưa hành vi kích điện, sơ chế mua bán giun đất vào hương ước, quy ước của xóm, thôn bản. Không để tình trạng bắt giun đất ngày càng mở rộng, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và hệ sinh thái tự nhiên.

     Một số biện pháp để duy trì và bảo vệ giun đất

     Trồng trọt theo hướng hữu cơ: Các loại thuốc bảo vệ thực vật sẽ khiến giun đất bị nhiễm độc và chết. Do đó nên hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc hóa học. Thay vào đó có thể sử dụng các loại thuốc sinh học. Như vậy sẽ không gây hại cho giun đất và cũng tốt cho sức khỏe con người.

     Tạo thảm cỏ nền và cây bụi thấp: Giun đất cần một môi trường ẩm và có nhiệt độ vừa phải để có thể tồn tại và phát triển. Do đó việc tạo ra một lớp thảm thực vật để che phủ là rất cần thiết. Đồng thời phải đảm bảo nguồn thức ăn cho giun bằng xác cỏ cây chết để lại.

    Giữ ẩm cho đất: Mỗi ngày giun đất sẽ sử dụng 20% trọng lượng cơ thể để tạo chất nhầy vào phân. Do đó đó loài vật này cần một lượng nước nhất định để duy trì. Mùn có tác

dụng giữ ẩm trong đất rất tốt. Bởi vậy nên bổ sung các chế phẩm hữu cơ phân hủy vào đất để tạo môi trường sống phù hợp cho loài vật này.

    Duy trì độ PH đất trung tính: Giun đất không phù hợp sống trong môi trường đất chua với độ pH dưới 4,5. Bởi vậy cần điều chỉnh pH về trung tính để giun đất phát triển


2. Tác hại của giun đất

Ô nhiễm kim loại nặng trong đất vẫn là một vấn đề nghiêm trọng do nhiều tác hại khác nhau của nó đối với sức khỏe của các sinh vật sống trong đất cũng như con người ( Ray và cộng sự, 2019 ; Masindi và Muedi, 2018 ). Cả nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo đều thải kim loại nặng vào môi trường. Các nguồn tự nhiên bao gồm xói mòn, phong hóa đá giàu kim loại, hoạt động của vi khuẩn và phun trào núi lửa, trong khi các nguồn nhân tạo bao gồm xử lý chất thải, đốt nhiên liệu hóa thạch , nấu chảy, hoạt động công nghiệp và các hoạt động nông nghiệp như sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu chứa kim loại ( Engwa và cộng sự, 2019 ; Alengebawy và cộng sự, 2021 ). Nhiều nguyên tố được phân loại là kim loại nặng, nhưng chỉ có một số ít có liên quan trong bối cảnh môi trường ( Ali và cộng sự, 2019 ). Chúng ảnh hưởng đến tế bào và sinh vật sống theo những cách khác nhau ( Tamas và cộng sự, 2014 ), các kim loại nặng như nhôm (Al), asen (As), chì (Pb), cadmium (Cd), coban (Co), thủy ngân (Hg), selen (Se), bạc (Ag) và vàng (Au) không có chức năng sinh học thiết yếu và gây chết các enzym nhạy cảm với kim loại dẫn đến chết tế bào ( Tchounwou và cộng sự, 2012 ; Swati và Hait, 2017 ). Một số kim loại nặng như sắt (Fe), đồng (Cu), niken (Ni), crom (Cr), magiê (Mg), mangan (Mn) và kẽm (Zn) có chức năng trao đổi chất thiết yếu khi có mặt với lượng nhỏ, nhưng chúng cũng độc hại ở liều cao ( Siddiquee và cộng sự, 2015 ; Igiri và cộng sự, 2018 ). Chúng tích tụ trong các mô mềm và trở nên độc hại nếu không được chuyển hóa trong cơ thể ( Masindi và Muedi, 2018 ). Vì vậy, tùy thuộc vào nồng độ và thời gian tiếp xúc, tất cả các kim loại nặng đều có khả năng gây độc cho sinh vật ( Ali et al., 2019 ).
Ô nhiễm kim loại nặng trong đất có nhiều tác động tiêu cực đến các sinh vật sống trong đất, có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Giun đất là thành phần quan trọng của hầu hết các hệ sinh thái trên cạn ôn đới về cả sinh khối và hoạt động. Chúng có tác động tích cực đến các đặc tính vật lý, hóa học và sinh học của đất ( Bartlett và cộng sự, 2010 ; Shi và cộng sự, 2017 ). Chúng tiếp xúc chặt chẽ với đất, tiêu thụ một lượng lớn đất và có ít rào cản bên ngoài hơn đối với dung dịch đất. Do đó, giun đất đã được sử dụng rộng rãi trong các cuộc điều tra độc tính sinh thái đất ( Sivakumar, 2015 ). Chúng tiêu thụ chất hữu cơ, phân hủy và trộn với đất để tạo ra các chất kết tụ ổn định trong nước ( Hirano và Tamae, 2011 ). Tiếp xúc lâu dài với kim loại nặng của giun đất có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sống sót, tăng trưởng, phát triển tình dục, sản xuất kén, hành vi và mật độ của chúng ( Hình 1 ) ( Andre và cộng sự, 2010 ). Các kim loại nặng như Cd, Cu, Hg, Zn và Pb chủ yếu tích tụ sinh học trong mô giun đất và có tác động tiêu cực , khiến chúng trở thành chỉ thị sinh học thích hợp để theo dõi ô nhiễm đất do kim loại nặng ( Zhang và cộng sự, 2009 ; Uwizeyimana và cộng sự, 2017 ).

Các tác động tiêu cực được báo cáo nhiều nhất của kim loại nặng đối với giun đất là suy giảm sinh sản, giảm sinh khối, thay đổi trong quá trình phân chia tế bào chất và hoạt động của enzyme chống oxy hóa , tổn thương thận và tổn thương DNA ( Liang và cộng sự, 2011 ; Uwizeyimana và cộng sự, 2017 ). Việc mất dần giun đất do ô nhiễm đất có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng đất và các phương pháp canh tác truyền thống ở Ấn Độ ( Ray và cộng sự, 2019 ). Chúng được công nhận là các chỉ thị sinh học quan trọng về ô nhiễm đất vì chúng cung cấp thông tin hữu ích về các rủi ro môi trường và có mối tương quan giữa nồng độ của một số chất ô nhiễm trong đất và cơ thể của chúng ( Nannoni và cộng sự, 2011 ; Leveque và cộng sự, 2013 ). Eisenia fetida (Savigny, 1826) là loài được sử dụng rộng rãi nhất trong các cuộc điều tra về độc chất sinh thái và có thể được sử dụng làm chỉ thị sinh học có giá trị để theo dõi ô nhiễm đất ( Hirano và Tamae, 2011 ). Nghiên cứu độc chất sinh thái đối với giun đất đặc biệt cần thiết vì chúng là những chỉ số quan trọng cho sản xuất lương thực và dịch vụ môi trường. Chính xác hơn, kim loại nặng lắng đọng trong đất có thể tích tụ sinh học và gây ra những thay đổi sinh lý ở giun đất, có thể gây ra những tác động tiêu cực hơn nữa đến môi trường và cuối cùng là sức khỏe con người. Tầm quan trọng của giun đất đối với hoạt động của hệ sinh thái đã dẫn đến một số nghiên cứu mô tả độc tính của kim loại nặng ở giun đất, nhưng không có nghiên cứu toàn diện nào tóm tắt tất cả các khía cạnh của độc tính kim loại nặng ở giun đất. Vì vậy, trong bài đánh giá này, chúng tôi cố gắng làm sáng tỏ mọi khía cạnh của độc tính kim loại nặng đối với giun đất. Bài đánh giá này cũng sẽ xem xét các cơ chế có thể gây độc và các tác động tiếp theo của độc tính này đối với môi trường.


Trên đây Thế giới động vật đã giới thiệu Lợi ích và tác hại của giun đất. Comment ngay ý kiến của bạn phía dưới nhé!

Post a Comment

Mới hơn Cũ hơn