Chi tiết về Họ Thằn lằn bóng (rắn mối) Scincidae

 Cùng Thế giới động vật tìm hiểu Chi tiết về Họ Thằn lằn bóng (rắn mối) Scincidae trong bài viết dưới đây nhé!

Chi tiết về Họ Thằn lằn bóng (rắn mối) Scincidae



Họ Thằn lằn bóng hay Rắn mối (danh pháp khoa học: Scincidae) là một họ trong phân thứ bộ Scincomorpha. Với hơn 1.500 loài đã mô tả, đây là một trong những họ thằn lằn đa dạng nhất.[1]

Mô tả
Các loài thằn lằn bóng có thể trông giống các loài thuộc họ Lacertidae, nhưng hầu hết không có phần cổ rõ ràng, chân lại tương đối nhỏ; một số chi (như Typhlosaurus) còn không có chân. Ở một số chi khác, như Neoseps, chân thoái hóa mạnh, mỗi bàn có dưới năm ngón. Với những loài này, cách di chuyển của chúng gợi đến rắn hơn là những loại thằn lằn có chân phát triển đầy đủ. Ngón chân càng dài, càng có nhiều khả năng chúng sống trên cây.

Đa số loài có đuôi dài, chóp nhọn, có thể đứt ra nếu động vật săn mồi chộp phải. Những loài như vậy có thể tái tạo phần đuôi đã mất, dù không hoàn hảo.

Một số loài thằn lằn bóng khá nhỏ; Scincella lateralis thường có chiều dài điển hình 7,5 đến 14,5 cm (3,0 đến 5,7 in) trước, hơn một nửa con số là chiều dài đuôi. Tuy vậy, đa phần rắn mối có kích thước vừa, với chiều dài từ mỏm tới huyệt khoảng 12 cm (4,7 in). Corucia zebrata là loài rắn mối lớn nhất, có thể đạt chiều dài mỏm-huyệt 35 cm (14 in).

Các loài trong chi Prasinohaema có máu màu lục do lượng biliverdin trong máu.

Lịch sử
Thằn lằn "kiểu Scincidae" được ghi nhận trong hóa thạch từ 140 triệu năm trước, vào thời kỳ Creta sớm. Sự tương đồng này nằm chủ yếu ở đặc điểm xương hàm. Hóa thạch chắc chắn là thằn lằn bóng xuất hiện trễ hơn, vào thế Miocen.

Xem thêm: 

Những chi rắn mối sau được ghi nhận trong hóa thạch:[2]

†Aethesia
†Aocnodromeus
†Axonoscincus
†Ayalasaurus
†Berruva
†Gekkomimus
Lygosoma
†Orthoscincus
†Orthrioscincus
Parotosaurus
†Penemabuya
†Sauriscus
Sphenomorphus
Tiliqua
Hành vi
Một nét có ở gần như mọi loài thằn lằn bóng là khả năng đào hang. Chúng dành hầu hết thời gian dưới đất nhằm tránh động vật ăn thịt, có khi còn đào qua khe nước. Chúng lấy lưỡi "ngửi" không khí và lần dấu con mồi. Khi thấy mối, chúng đuổi theo cho tới khi chộp được và nuốt trọn.

Chế độ ăn
Thằn lằn bóng chủ yếu ăn côn trùng. Những con mồi điển hình của chúng là ruồi, dế mèn, châu chấu, bọ cánh cứng, và sâu bướm, nhện, mối, ve sầu. Nhiều loài còn ăn giun đất, cuốn chiếu, ốc sên, sên lãi, chân đều, bướm đêm, thằn lằn khác và gặm nhấm nhỏ. Số ít loài, nhất là những loài hay được nuôi làm "thú cưng", ăn tạp hơn,và có thể giữ chế độ ăn 60% rau/lá/trái cây và 40% thịt (côn trùng, gặm nhấm).[3]

Các chi
Nhiều chi lớn, ví dụ Mabuya, vẫn chưa được nghiên cứu sâu, và sự phân loại hiện chưa thống nhất. Có một số loài từng thuộc Mabuya đã được chuyển qua Trachylepis, Chioninia, và Eutropis.

Ablepharus
Acontias
Acontophiops
Adrasteia
Afroablepharus
Alinea
Allengreers
Amphiglossus
Androngo
Anomalopus
Apterygodon
Aspronema
Asymblepharus
Ateuchosaurus
Barkudia
Bartleia
Bassiana
Brachymeles
Brasiliscincus
Caledoniscincus
Calyptotis
Capitellum
Carlia
Cautula
Celatiscincus
Chabanaudia
Chalcides
Chalcidoseps
Coeranoscincus
Cophoscincopus
Corucia
Cryptoblepharus
Cryptoscincus
Ctenotus
Cyclodina
Cyclodomorphus
Dasia
Davewakeum
Egernia
Emoia
Eremiascincus
Eroticoscincus
Eugongylus
Eulamprus
Eumeces
Eumecia
Eurylepis
Eutropis
Exila
Feylinia
Fojia
Geomyersia
Geoscincus
Glaphyromorphus
Gnypetoscincus
Gongylomorphus
Gongylus
Graciliscincus
Haackgreerius
Hakaria
Helioscincus
Hemiergis
Hemisphaeriodon
Isopachys
Janetaescincus
Kanakysaurus
Lacertaspis
Lacertoides
Lacertus
Lamprolepis
Lampropholis
Lankascincus
Larutia
Leiolopisma
Lepidothyris
Leptoseps
Leptosiaphos
Lerista
Lioscincus
Lipinia
Lobulia
Lubuya
Lygisaurus
Lygosoma
Mabuya
Macroscincus
Maniciola
Maracaiba
Marisora
Marmorosphax
Melanoseps
Menetia
Mesoscincus
Mochlus
Morethia
Nangura
Nannoscincus
Ndurascincus
Neoseps
Nessia
Niveoscincus
Notomabuya
Notoscincus
Novoeumeces
Oligosoma
Ophiomorus
Ophioscincus
Orosaura
Pamelaescincus
Panaspis
Panopa
Papuascincus
Parachalcides
Paracontias
Paralipinia
Parvoscincus
Phoboscincus
Plestiodon
Prasinohaema
Proablepharus
Proscelotes
Pseudoacontias
Pseudemoia
Psychosaura
Pygmaeascincus
Pygomeles
Riopa
Ristella
Saiphos
Saproscincus
Scelotes
Scincella
Scincopus
Scincus
Scolecoseps
Sepsina
Sigaloseps
Simiscincus
Sirenoscincus
Sphenomorphus (có lẽ đa ngành)
Sphenops
Spondylurus
Tachygia
Techmarscincus
Tiliqua
Trachylepis
Tribolonotus
Tropidophorus
Tropidoscincus
Typhlacontias
Typhlosaurus
Varzea
Vietnascincus
Voeltzkowia

Trên đây Thế giới động vật đã giới thiệu vè Chi tiết về Họ Thằn lằn bóng (rắn mối) Scincidae

Post a Comment

Mới hơn Cũ hơn