Tất tật về phân bộ kỳ nhông Iguania

 Cùng Thế giới động vật tìm hiểu về Tất tật về phân bộ kỳ nhông Iguania trong bài viết dưới đây nhé!

Tất tật về phân bộ kỳ nhông Iguania



Phân bộ Kỳ nhông (tên khoa học: Iguania) là một phân bộ trong Squamata (rắn và thằn lằn) bao gồm các loài kỳ nhông, tắc kè hoa, nhông, và các loài thằn lằn Tân thế giới, như thằn lằn ngón diềm (Dactyloidae), thằn lằn ngón diềm bụi rậm (Polychrotidae) và thằn lằn gai Bắc Mỹ (Phrynosomatidae).

Sử dụng các đặc trưng hình thái học như là một chỉ dẫn về các mối quan hệ tiến hóa, Iguania được cho là tạo thành nhóm chị-em với phần còn lại của Squamata. Tuy nhiên, các thông tin phân tích phân tử lại đặt Iguania trong phạm vi bộ Squamata như là nhóm chị em với Anguimorpha và chúng có quan hệ họ hàng gần với Serpentes[1]. Các loài thằn lằn trong phân bộ Iguania chủ yếu sống trên cây và có lưỡi nhiều thịt khá nguyên thủy, không thò ra thụt vào được, mặc dù tình trạng này bị biến đổi cao ở các loài tắc kè hoa.


Hệ thống học
Iguania trong quá khứ đã từng được sử dụng như là từ đồng nghĩa của Iguanidae. Cho tới gần đây người ta vẫn công nhận họ Iguanidae theo nghĩa rộng (sensu lato). Khi công nhận như vậy thì phân bộ này bao gồm ba họ[2]:

Họ Agamidae – nhông và thằn lằn cây tại Cựu thế giới
Họ Chamaeleonidae – tắc kè hoa
Họ Iguanidae sensu lato – kỳ nhông, thằn lằn cây châu Mỹ.
Phân họ Corytophaninae – thằn lằn mũ
Phân họ Crotaphytinae – thằn lằn cổ vòng, thằn lằn báo
Phân họ Hoplocercinae – kỳ nhông lùn và kỳ nhông đuôi gai
Phân họ Iguaninae – kỳ nhông biển, Fiji, đảo Galapagos, đuôi gai, đá, sa mạc, lục và chuckwalla
Phân họ Oplurinae – kỳ nhông Malagasy
Phân họ Phrynosomatinae – thằn lằn gai Bắc Mỹ
Phân họ Polychrotinae – thằn lằn ngón diềm và họ hàng
Phân nhánh Anolis: thằn lằn ngón diềm
Phân nhánh Leiosaurini:
Phân nhánh Leiosaurae:
Phân nhánh Anisolepae:
Phân nhánh Polychrotinae: Polychrus
Phân họ Tropidurinae – thằn lằn tropidurinae
Phân nhánh Leiocephalus: thằn lằn đuôi quăn
Phân nhánh Liolaemini: kỳ nhông cây Nam Mỹ
Phân nhánh Tropidurini: thằn lằn đất Tân nhiệt đới.
Năm 1989 các nhà bò sát học Frost & Etheridge đã phân chia họ Iguanidae lớn ra thành một loạt các họ nhỏ hơn[3][4], mà trước đó chúng đã được phân loại như là các phân họ. Theo định nghĩa mới về Iguania thì nó bao gồm cả Iguanidae và các họ mới phân chia cũng như bổ sung thêm hai họ Agamidae và Chamaeleonidae. Việc gộp nhóm nguyên thủy dưới họ Iguanidae là sử dụng đặc trưng chung của các loài bò sát trong nhóm này có răng mọc trên mặt trong của quai hàm (răng dính bên). Kiểu răng mọc như vậy được gọi là pleurodont, nên tất cả các họ trước đây xếp trong Iguanidae đôi khi được đặt trong một đơn vị phân loại không phân hạng là Pleurodonta. Do các loài của họ Agamidae và Chamaeleonidae có răng mọc trên gờ ngoài của miệng (acrodont), nên chúng tạo thành đơn vị phân loại không phân hạng là Acrodonta. Theo phân loại mới thì Iguania bao gồm các họ sau:

Acrodonta
Chamaeleonidae
Agamidae
Pleurodonta
Tropiduridae
Iguanidae
Leiocephalidae
Crotaphytidae
Phrynosomatidae
Polychrotidae
Hoplocercidae
Opluridae
Leiosauridae
Liolaemidae
Corytophanidae
Dactyloidae[5]
Phát sinh chủng loài
Biểu đồ nhánh dưới đây lấy từ phân tích phát sinh chủng loài của Daza et al. (2012) (phân tích hình thái học)[6], chỉ ra mối quan hệ giữa các nhóm còn sinh tồn và các nhóm đã tuyệt chủng:

Iguania
†Hoyalacerta sanzi

†Huehuecuetzpalli mixtecus

†Pristiguana brasiliensis

Chamaeleontiformes
†Priscagamidae
†Mimeosaurus crassus

†Priscagama gobiensis

†Phrynosomimus asper

Acrodonta
Physignathus

Agama

Uromastyx

Leiolepis

Rhampholeon

Brookesia

Iguanoidea (=Pleurodonta)
†Gobiguania
†Polrussia mongoliensis

†Igua minuta

†Isodontosaurus gracilis

†Anchaurosaurus gilmorei

†Zapsosaurus sceliphros

†Saichangurvel davidsoni

†Temujinia ellisoni

†Ctenomastax parva

Silvaiguana
Hoplocercidae
Enyaloides

Morunasaurus

Hoplocercus

Polychrotidae
Polychrus gutturosus

Polychrus marmoratus

Polychrus femoralis

†Afairiguana avius

Leiosaurus

Anisolepis

Enyalius

Pristidactylus

†thằn lằn chân diềm hổ phách

Anolis occultus

Anolis heterodermus

Anolis vermiculatus

Euiguana
Corytophanidae
Laemanctus

Basiliscus

Corytophanes

Terraiguana
Iguanidae

Crotaphytidae
Crotaphytus

Gambelia

Phrynosomatidae
Phrynosoma

Uta

Petrosaurus

thằn lằn cát

Sceloporus

Urosaurus

Opluridae
Chalarodon madagascariensis

Oplurus quadrimaculatus B

Oplurus quadrimaculatus A

Oplurus cyclurus

†Uquiasaurus

Liolaemidae
Phymaturus

Ctenoblepharis

Liolaemus

Leiocephalus

Tropiduridae
Stenocercus

Tropidurus

Uranoscodon

Năm 2011, Ted M. Townsend et al. đã đưa ra cây phát sinh chủng loài của Iguania[5]:

 Iguania
 Acrodonta
 Agamidae

 Chamaeleonidae

 Pleurodonta
 Tropiduridae

 Iguanidae

 Liolaemidae

 Crotaphytidae

 Opluridae

 Leiosauridae

 Polychrotidae

 Hoplocercidae

 Phrynosomatidae

 Leiocephalidae

 Corytophanidae

 Dactyloidae[7]

Cây phát sinh chủng loài gần đây do Pyron et al. (2013) [8] đưa ra như sau:

 Iguania
Agamidae

Chamaeleonidae

Tropiduridae

Iguanidae

Leiocephalidae

Crotaphytidae

Phrynosomatidae

Polychrotidae

Hoplocercidae

Opluridae

Leiosauridae


Liolaemidae
Corytophanidae

Dactyloidae

 Trên đây Thế giới động vật dã gửi tới Tất tật về phân bộ kỳ nhông Iguania. Commentn gay ý kiến nhé!

Post a Comment

أحدث أقدم