Cua thuộc nhóm động vật nào? Đặc điểm cấu tạo và sinh sản của cua. Các loại cua trên thế giới và Việt Nam

 Cua là loài động vật rất quen thuộc trong các câu ca dao và đời sống của người Việt Nam. Cùng Thế giới động vật tìm hiểu Cua thuộc nhóm động vật nào? Các loại cua trên thế giới và Việt Nam nhé!

Cua thuộc nhóm động vật nào? Đặc điểm cấu tạo và sinh sản của cua. Các loại cua trên thế giới và Việt Nam


1. Cua thuộc nhóm động vật nào?

Phân thứ bộ Cua hay cua thực sự (danh pháp khoa học: Brachyura) là nhóm chứa các loài động vật giáp xác, thân rộng hơn bề dài, mai mềm, mười chân có khớp, hai chân trước tiến hóa trở thành hai càng, vỏ xương bọc ngoài thịt, phần bụng nằm bẹp dưới hoàn toàn được che bởi phần ngực.

2. Đặc điểm cấu tạo và sinh sản của cua

Di cư sinh đẻ

Cua sống, sinh trưởng ở các vùng rừng ngập nước lợ, đạt được kích thước : chiều rộng mai từ 7 – 10 cm, trọng lượng từ 80 – 200g, trước mùa sinh sản di cư ra vùng biển ven bờ, lột xác tiền giao vĩ, cua cái tiến hành giao vĩ và tuyến sinh dục tiếp tục phát triển cho đến lúc trứng chín, đẻ trứng, ấp trứng phôi, ấu trứng nở ra khỏi vỏ trứng rời cua mẹ. Ấu trùng zoea bơi lội tự do trong nước biển, trải qua 4 – 5 lần lột xác thành ấu trùng Megalops vừa sống bơi lội trong nước vừa có thể bám vào các giá thể trong nước, theo dòng thủy triều vào dần vùng ngập ven bờ, lột xác lần cuối cùng biến thành cua lột 1.

Ở vùng biển phía Nam nước ta cua thường bắt đầu di cư vào tháng 7, 8 và mùa sinh sản chính bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 1, 2 năm sau. Tuy vậy, cũng có thể bắt gặp cua ôm trứng sớm hơn vào tháng 7, 8. Ở vùng biển phía Bắc thì gặp cua ôm trứng nhiều vào các tháng 4 – 5 – 6 – 7.

Động dục và giao phối

Trước lúc lột xác giao phối khoảng 2 – 10 ngày cua đực và cua cái sẽ ghép đôi với nhau. Cua đực (thường to lớn hơn cua cái) dùng các chân bò và càng ôm chặt lấy cua cái trên mặt lưng. Nó mang con cái đi quanh suốt có khi kéo dài 3 – 4 ngày hoặc hơn nữa. Đến khi con cái sắp lột vỏ để giao phối con đực mới rời con cái ra và ở cạnh; con cái vừa lột xác xong, con đực liền ôm con cái áp sát mặt bụng vào nhau và gỡ yếm con cái ra để giao phối. Thời gian giao phối có thể kéo dài từ 5 giờ đến cả ngày. Sau đó con đực buông cua cái ra, nhưng vẫn đi cạnh để bảo vệ cua cái. Sau khi giao phối, túi tinh được giữ ở bộ phận nhận tinh của cua cái trong thời gian dài để thụ tinh cho trứng của cua cái. Trong mùa sinh sản một cua cái có thể đẻ trứng từ 1 – 3 lần và được thụ tinh nhờ tinh trùng nhận được vào đầu mùa sinh sản. Thí nghiệm của chúng tôi cho thấy cua gạch bắt về nuôi trong bể xi măng (không có cua đực) từ tháng 7 đến tháng 10 đã đẻ trứng 3 lần và trứng các lần đẻ đều phát triển thành ấu trùng.

Sự đẻ trứng và thụ tinh

Cua cái sau khi giao phối, tế bào trứng tiếp tục sinh trưởng và chín, đẻ trứng và thụ tinh. Khi đẻ trứng cua cái nằm ở đáy, dùng các chân bám vào nền đáy, phần đầu ngực được nâng lên phần bụng (yếm cua) được mở ra, các chân bụng được dựng đứng lên, trứng chín qua ống dẫn trứng thụ tinh với tinh trùng từ túi chứa tinh trùng. Trứng đẻ ra được chứa trong phần bụng con cái có 2 lớp màng; màng ngoài hút nước trương lên. Giữa 2 lớp màng có niêm dịch. Nhờ cử động của phần bụng, trứng bám trên lông tơ của chân bụng và do tác dụng của ngoại lực màng ngoài của trứng, kéo dài ra thành “cuống trứng”, làm cho trứng tuy dính vào lông của chân bụng nhưng vẫn “tự do’’ và trứng không dính lại với nhau. Những cua cái ôm trứng gọi là cua trứng, trứng được cua cái ôm tiếp tục phát triển cho đến lúc thành ấu trùng mới rời khỏi bụng cua, nên cũng gọi là “cua con”.

Quan sát những cua đẻ trứng trong các thí nghiệm ở bể xi măng, thấy thời gian đẻ trứng có thể kéo dài từ 30 – 120 phút. Không phải toàn bộ trứng đẻ ra bám được vào chận bụng của cua cái, một số lượng trứng đáng kể nằm ở trên đáy bể không dính vào chân bụng cua. Đọc thêm Xây dựng ao nuôi cua biển Số lượng trứng của cua đẻ rất lớn. Một cua cái có trọng lượng 300g có thể đẻ và mang trên 1 triệu trứng. Trong mùa sinh sản một cua cái có thể đẻ trứng nhiều lần (đến 3 lần). Trong thí nghiệm sinh sản đã quan sát thấy trong 3 tháng một cua cái đẻ 3 lần, mỗi lần đẻ cách nhau từ 30 – 40 ngày. Lượng trứng đẻ lần sau có thể ít hơn lần đầu nhưng vẫn rất lớn. Trứng cua lúc đẻ ra có đường kính trung bình 300micro.

3. Các loại cua trên thế giới 

1. Cua biển Alaska (Cua hoàng đế)
Được biết đến nhiều với tên gọi là cua hoàng đế, cua biển Alaska nhập khẩu về Việt Nam với giá trị đỏ, giảm nhất trong các loại cua. Cua Alaska sống ở đáy các vùng biển lạnh của Bắc Cực với độ sâu từ 200 – 400m, có kích thước lớn tới 2m và có thể nặng tới 10kg. 

Phần thịt của biển Alaska trắng, ngọt thịt, mềm ăn vô cùng ngon. Các món ăn được chế biến từ hoàng đế luôn hấp dẫn với bất cứ ai. Đây cũng là món ăn cực kỳ thơm ngon, được nhiều thực khách tại Hải Sản Phố ưa thích, bạn đừng bỏ qua nhé!

cua hoàng đế
Cua hoàng đế là một món hải sản thượng hạng
2. Cua lông Hồng Kông
Có giá không giá trị gì của hoàng đế, cua lông Hong Kong trong vài năm gần đây được rất nhiều người Việt yêu thích. Vì phần lông vô cùng đặc biệt, không ít người phải “săn lùng” mới được mua loại của Hong Kong về chế độ biến và thưởng thức. 

Thịt cua lông Hong Kong béo ngậy, săn chắc và rất ngọt. Chỉ cần bạn hấp thụ cũng có thể thưởng thức hương vị ngon ngọt của loại biển này.

cua biển Hong Kong
Thịt béo ngậy thơm ngon xứng đáng là một thực phẩm hảo hạng
3. Cua Tasmania
Có nguồn gốc từ xứ lạnh – Úc nên Tasmania có kích thước rất lớn, không thân thiện với Alaska. Đặc biệt hơn, cua biển Tasmania có hình dạng tương tự với các loại cua của Việt Nam nhưng gấp 10-20 lần, có con lên tới 10kg.

cua biển tasmania
Đây là 1 loại cua có thịt ngon dai
4. Cua biển huỳnh đế
Tên khoa học của loại biển này là Ranina Ranina. Nhiều người nhầm lẫn loại cua này với Alaska bởi tên tiếng Việt được đọc khá giống nhau. Tuy nhiên, nhìn vào kiểu dáng bạn có thể phân biệt được ngay.

Cua huỳnh đế có màu đỏ hồng, chỉ to hơn kích thước bàn tay xòe ra một chút. Bên ngoài có hình hơi vuông, cứng cáp. Loại biển này thường sống ở vùng phía Đông Nam Thái Bình Dương, nơi có sóng nước trong xanh. Tại Việt Nam, cua huỳnh quang có tại các vùng biển Quy Nhon, Cam Ranh, Sa Huỳnh,…

cua huỳnh đế
Cua huỳnh đế luôn được nhiều người ưa thích
5. Cua tuyết
Đây cũng là loại biển dễ nhầm lẫn với hoàng đế bởi các phần chân tới. Tuy nhiên, kích thước lớn của tuyết nhỏ hơn khá nhiều so với cua Alaska. Các món ăn từ cua tuyết tương đối đa dạng từ nướng, hấp, rung,… món nào cũng hấp dẫn.

cua tuyết
Cua tuyết với thịt dai là món ăn vô cùng được ưa thích
6. Cua Ruby Alaska
Ruby Alaska được nhiều người yêu thích bởi chất thịt khá lạ, đậm đà hơn các loại biển khác. Thân của khá ngắn, hơi cuộn vàng bên trong cơ thể, lớp vỏ ngoài chất lỏng với màu nâu xám. Tuy nhiên, khi nấu chín thì màu đỏ rất bắt mắt. 

Được gọi là Ruby bởi kiểu dáng của loại cua này giống như một khối Ruby. Bạn có thể tôn vinh loại cua này ở nhiều nhà hàng hải sản lớn tại Hà Nội.

cua biển ruby
Cua ruby hàm lượng dinh dưỡng cao có lợi cho sức khỏe
7. Cua pha lê Úc
Cua pha lê Úc gây ấn tượng bởi hình phong cách như con nhện, khá giống với ghẹ của Việt Nam mình nhưng kích thước thì to hơn rất nhiều. Loại cua này có màu trắng sữa, thịt ăn dai, săn chắc. Rất nhiều người thích ăn cua pha lê Australia bởi vị béo, ngọt và mùi thơm dịu.

cua biển pha lê úc
Với thịt béo ngậy cua pha lê úc đủ sức chinh phục mọi khách hàng khó tính
8. Cửa Bắc Mỹ
Cửa Bắc Mỹ có nguồn gốc từ vùng Monterey California và quần đảo Aleutian thuộc bang Alaska. Sống trong môi trường lạnh giá, ở tầng đáy bờ Tây Bắc Mỹ nên thân hình của rất to, cứng. Không giống với các loại cua khác Alaska, cua Bắc Mỹ có phần chân tương đối nhỏ nhưng phần mai rất lớn, có thể dài tới 25cm. 

cua biển bắc mỹ 
Cua Bắc Mỹ với thịt ngon săn được nhiều người ưa thích
9. Cua Nâu Nâu
Đây là một trong những loại biển quý hiếm nên có giá bán tại Việt Nam rất hấp đỏ. Cua Nâu Nauy được khai thác thác từ vùng đông bắc Đại Tây Dương, bờ biển Nauy. Hình trang trí bên ngoài của xe có phần hơi dẹt, màu nâu sẫm khá bắt mắt.

Được xếp vào hàng cua biển cao cấp, thịt của cua Nâu Nauy thanh dịu, ngọt nhẹ, ít tanh với các thịt thịt mềm. Các món ăn chế độ biến thể từ loại cua biển này đa dạng như hấp, nhịp,…

cua nâu nauy
Cua nâu nauy được khách hàng ưa thích vì thịt dai và đặc biệt là gạch cua béo ngậy
10. Cua nhện Nhật Bản
Nổi bật là “loại cua biển lớn nhất thế giới”, nhện Nhật Bản có chân dài tới 3,7m, thân hình lên tới 40cm. Loại cua biển này của Nhật cực kỳ bắt mắt với cam màu và trắng ở trên chân. Cua Nhật Bản luôn được xếp hạng trong Top các loại cua biển đỏ nhất bởi vì khó đánh bắt.

cua nhện nhật bản
Cua nhện Nhật Bản là một trong những thực phẩm hảo hang

4. Các loại cua tại Việt Nam

1. Cua biển Cà Mau
1.1 Nguồn gốc
Cua biển Cà Mau sinh sống chủ yếu tại các vùng ven biển, cửa sông, khu rừng ngập mặn ở Cà Mau.
Nổi tiếng nhất là cua ở khu vực Năm Căn, được mệnh danh là "vựa cua" lớn nhất Việt Nam.
Nhờ điều kiện môi trường thuận lợi, nguồn thức ăn dồi dào, cua biển Cà Mau phát triển to lớn, chắc thịt và nhiều gạch.
1.2 Đặc điểm
Vỏ: Cứng cáp, màu xám đục, có nhiều gai nhọn.
Kích thước: Con trưởng thành có thể đạt trọng lượng 2-4 kg.
Giống cua: Gồm cua gạch (cua cái) và cua thịt (cua đực).
Thịt: Chắc, ngọt, dai và có nhiều gạch béo ngậy.
Yếm cua to, chắc chắn.
Cua Cà Mau nổi tiếng với gạch cua béo ngậy, màu đỏ cam, vị ngọt đậm đà.
1.3 Giá trị dinh dưỡng
Cua biển Cà Mau chứa hàm lượng protein cao, giúp xây dựng và sửa chữa các mô, cơ bắp trong cơ thể.
Cung cấp nhiều loại vitamin như vitamin B12, vitamin A, vitamin E, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện thị lực và sức khỏe da.
Chứa nhiều khoáng chất thiết yếu như canxi, phốt pho, magie, giúp phát triển hệ xương khớp, tốt cho tim mạch và hệ thần kinh.
1.4 Phân loại:
Cua biển Cà Mau được chia thành hai loại chính: cua thịt và cua gạch.

Cua thịt: có kích thước to, yếm cua cứng cáp, phần càng to và nhiều thịt. Loại cua này thích hợp cho những ai thích thưởng thức vị ngọt của thịt cua.
Cua gạch: có kích thước vừa phải, phần gạch cua béo ngậy, màu đỏ cam, vị ngọt đậm đà. Loại cua này thích hợp cho những ai thích thưởng thức vị béo của gạch cua.
Cua biển Cà Mau

2. Cua đá biển Lý Sơn
2.1 Nguồn gốc
Cua đá biển Lý Sơn, hay còn gọi là cua dẹp, là một loài cua đất lớn thuộc chi Gecarcoidea.
Loài cua này sinh sống chủ yếu tại các khu vực hang hốc, ghềnh đá ven biển trên đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi.
Do điều kiện địa lý và khí hậu đặc biệt của đảo Lý Sơn, cua đá nơi đây sở hữu hương vị và giá trị dinh dưỡng độc đáo, khác biệt so với các loại cua khác.
2.2 Đặc điểm
Cua đá biển Lý Sơn có kích thước tương đối lớn, với chiều ngang mai có thể lên đến 20cm. 
Mai cua có màu đỏ rực rỡ, hình dạng dẹt và hơi cong. 
Cua có 8 chân, trong đó có 2 càng lớn và khỏe dùng để bắt mồi và di chuyển. 
Thịt cua đá dai, chắc và có vị ngọt đậm đà, khác biệt so với các loại cua biển khác.
Vỏ cua dày, cứng, có màu đỏ gạch hoặc nâu cam, hình dạng dẹt và hơi cong.
Cua đá sống chủ yếu tại các khu vực hang hốc, ghềnh đá ven biển, nơi có nhiều rong rêu, thức ăn ưa thích của chúng.
2.3 Giá trị dinh dưỡng
Cua đá biển Lý Sơn là nguồn cung cấp dồi dào protein, vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể. Theo nghiên cứu, trong 100g thịt cua đá có chứa:

Protein: 18.4g
Chất béo: 0.5g
Vitamin B12: 0.4mcg
Sắt: 1.2mg
Canxi: 56mg
Phốt pho: 190mg
Cua đá còn được biết đến với hàm lượng Omega-3 cao, giúp hỗ trợ sức khỏe tim mạch, trí não và hệ miễn dịch.



Cua đá biển Lý Sơn

3. Cua biển mặt trăng
3.1 Nguồn gốc
Cua mặt trăng, hay còn gọi là cua đỏ, cua đá, có tên khoa học là Carpilius maculatus, thuộc họ cua Carpiliidae.
Loài cua này phân bố rộng rãi ở khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, đặc biệt ưa thích môi trường sống tại các rạn san hô ven biển ở độ sâu 10 mét.
Tại Việt Nam, cua mặt trăng được xem là đặc sản quý hiếm, thường xuất hiện theo mùa tại vùng biển đảo Phú Quý (Bình Thuận) và Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu).
3.2 Đặc điểm
Cua biển mặt trăng trưởng thành có thể đạt đến kích thước 18cm, với trọng lượng dao động từ 0.5 - 1kg.
Mai cua có màu đỏ cam hoặc đỏ hồng, điểm xuyết những đốm màu đỏ đậm, tạo nên vẻ ngoài độc đáo như mặt trăng rực rỡ.
Càng cua to khỏe, nhọn và sắc bén, giúp chúng dễ dàng bám víu và di chuyển trên các rạn san hô.
3.3 Giá trị dinh dưỡng
Protein: Cung cấp nguồn năng lượng dồi dào, hỗ trợ xây dựng và duy trì cơ bắp.
Chất béo: Chứa omega-3, omega-6 tốt cho tim mạch và trí não.
Vitamin: Bổ sung vitamin A, B12, E,... cần thiết cho hệ miễn dịch, thị lực và sức khỏe tổng thể.
Khoáng chất: Cung cấp canxi, kali, magie,... giúp phát triển hệ xương khớp, hỗ trợ hoạt động thần kinh và cơ bắp.
Giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ hệ tim mạch, tốt cho mắt và hệ thần kinh.
 Cua biển mặt trăng

4. Cua biển huỳnh đế
4.1 Nguồn gốc
Cua huỳnh đế, hay còn gọi là cua hoàng đế, có tên khoa học là Ranina ranina.
Loài cua này phân bố rộng rãi ở các vùng biển ôn đới và nhiệt đới thuộc khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, bao gồm Việt Nam, Philippines, Indonesia, Úc, v.v.
Ở Việt Nam, cua huỳnh đế được đánh bắt chủ yếu ở các vùng biển miền Trung như Quy Nhơn, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
4.2 Đặc điểm
Cua Huỳnh Đế có hình dạng đặc biệt với mai hình vuông cứng cáp, màu đỏ hồng nổi bật.
Kích thước cua trưởng thành trung bình từ 400g - 1kg, thậm chí có con nặng hơn 1kg.
Thịt cua trắng muốt, săn chắc, vị ngọt đậm đà và giàu chất dinh dưỡng.
Cua huỳnh đế có 6 chân và 2 càng, càng to và khỏe.
4.3 Giá trị dinh dưỡng
Trong 100g cua huỳnh đế chứa:

Protein: 18.8g
Chất béo: 5.2g
Vitamin B12: 5.1mcg
Sắt: 1.2mg
Kẽm: 4.9mg
Phốt pho: 220mg
Cua huỳnh đế còn chứa các axit amin thiết yếu, omega-3, taurine và chitin tốt cho sức khỏe.

Một số lợi ích sức khỏe của cua huỳnh đế:

Tăng cường hệ miễn dịch
Hỗ trợ sức khỏe tim mạch
Tốt cho hệ xương khớp
Giúp phát triển trí não
Hỗ trợ giảm cân


Trên đây Thế giới động vật đã giới thiệu Cua thuộc nhóm động vật nào? Đặc điểm cấu tạo và sinh sản của cua. Các loại cua trên thế giới và Việt Nam. Comment ngay ý kiến nhé!

Post a Comment

Mới hơn Cũ hơn